Home Kiến thức Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được quy định...

Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được quy định mới nhất vào năm 2023

2960
căn cứ tính thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được hiểu là thuế VAT thường được đánh vào các mặt hàng tiêu dùng, dịch vụ. Vậy căn cứ tính thuế gtgt được pháp luật quy định như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của MISA MeInvoice để tìm ra câu trả lời phù hợp nhất.

căn cứ tính thuế GTGT

Tìm hiểu thêm:

1. Các căn cứ pháp lý

các căn cứ pháp lý

Để có thể tính số thuế giá trị gia tăng cần phải nộp, cơ quan quản lý thuế và người có nghĩa vụ nộp thuế cần phải dựa vào các văn bản pháp lý ban hành về căn cứ tính thuế gtgt, cụ thể như sau:

  • Văn bản ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi 2013.
  • Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi.
  • Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi.

2. Căn cứ tính thuế GTGT

Số thuế GTGT được xác định thông qua công thức:

Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế GTGT x thuế suất thuế GTGT

Như vậy chúng ta có thể thấy căn cứ tính thuế giá trị gia tăng bao gồm 2 yếu tố là giá tính thuế gtgt và thuế suất thuế gtgt.

2.1. Giá tính thuế GTGT

giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

  • Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất bán ra chưa bao gồm thuế GTGT (VAT), hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT,  hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có số tiền thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
  • Hàng hóa nhập tại cửa khẩu với giá tại cửa khẩu, với thuế nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
  • Hàng hóa, dịch vụ được sử dụng với mục đích tiêu dùng nội bộ, mang tặng, biếu.
  • Hoạt động cho thuê các loại tài sản là số tiền thuê chưa bao gồm thuế gtgt.
  • Các loại hàng hóa, dịch vụ bán được bán theo hình thức trả góp, trả chậm chưa bao gồm thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định theo giá bán sản phẩm trong một lần.
  • Các mặt hàng gia công chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Những hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Hoạt động giao dịch mua bán các loại tài sản bất động sản là giá bán bất động sản chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Hoạt động đại lý, môi giới là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
  • Hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: 

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán : (1 + thuế suất%)

2.2. Thuế suất thuế GTGT

thuế suất thuế gtgt

Theo quy định của pháp luật về thuế suất thuế GTGT thì có 3 mức thuế suất áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

* Mức thuế suất 0% được áp dụng cho những đối tượng như sau:

  • Chuyển nhượng trí tuệ nhân tạo, chuyển giao công nghệ ra nước ngoài.
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
  • Dịch vụ cung cấp tín dụng.
  • Dịch vụ các khoản tài chính phát sinh.
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
  • Và 18 hàng hóa xuất khẩu được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013.

* Mức thuế suất 5% được áp dụng cho những đối tượng cụ thể như sau:

  • Nước phục vụ cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
  • Quặng nhằm sản xuất phân bón, thuốc sâu phòng bệnh, các chất kích thích tăng trưởng cây trồng.
  • Các dịch vụ đào đất, nạo vét kênh, mương phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh đối với các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp.
  • Các sản phẩm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản, chưa qua chế biến.
  • Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
  • Các loại thực phẩm tươi sống, chưa qua sơ chế, chế biến.
  • Các phụ phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất đường.
  • Các sản phẩm thủ công được sản xuất từ nguyên liệu như đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và sản phẩm được làm từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
  • Các thiết bị, dụng cụ phục vụ y tế.
  • Dụng cụ, giáo cụ phục vụ cho việc giảng dạy, học tập.
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim.
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này.
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định.
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

* Mức thuế suất 10% được áp dụng cho những đối tượng không thuộc mức thuế suất 0% và 5% được nêu trên.

3. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng hiện nay

Căn cứ Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng hiện nay được quy định như sau:

– Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

– Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

– Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

4. Lời kết

Trên đây là toàn bộ nội dung về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà MISA MeInvoice muốn gửi đến bạn đọc tham khảo. Hy vọng qua những thông tin trên bạn đọc có thể hiểu và xác định số thuế GTGT một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó bạn hãy chia sẻ bài viết trên cho những người cũng đang quan tâm về căn cứ tính thuế gtgt nếu thấy nội dung bài viết hữu ích.

Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

  • Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
  • Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
  • Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
  • Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.
Giao diện module “Chứng từ khấu trừ thuế” trên phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN

Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất: